Ở Việt Nam, tầm bóp là cây dại mọc rất nhiều trong tự nhiên, tuy nhiên ít được dùng dù có một số dược tính tốt.
Cây
tầm bóp còn gọi là cây lồng đèn hay cây lù lù canh, tên khoa học là Physalis
angulata L. thuộc họ Cà (Solanaceae). Có cội nguồn từ vùng nhiệt đới châu Mỹ,
sau trở nên liên nhiệt đới.
Chúng
có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ. Tầm bóp mọc hoang khắp nơi, ở trên các
bờ ruộng, bãi cỏ, đất hoang hay ven đường làng quê. dược chất sử dụng tươi hay
phơi khô dùng dần.
Tầm bóp (lù lù canh) mọc dại rất nhiều trong tự
nhiên.
miêu tả: Tầm bóp là
loại cây thảo mọc hoang quanh năm, cao 50 – 90cm, phân nhiều cành. Thân cây có
góc, thường rủ xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thuỳ hay không, dài 30 –
35mm, rộng 20 – 40mm; cuống lá dài từ 15 – 30mm.
Hoa
mọc trơ trẽn, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm. Đài hình chuông, có lông, chia ra
từ phía giữa thành 5 thuỳ, tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi
điểm những chấm màu tím ở gốc, chia 5 thuỳ.
Quả
mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn với quả, dài
3 – 4 cm, rộng 2 cm, trùm lên ở ngoài như cái túi, hạt nhiều hình thận.
Khi
bóp quả vỡ phát ra tiếng bộp. Cây ra hoa kết quả quanh năm. Bộ phận dùng làm
thuốc là toàn cây có tên dược là Herba physalis Angulatae.
Đông
y cho rằng, tầm bóp là loại thân thảo có vị đắng, tính mát không độc. Quả có vị
chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm. Tầm bóp có thể dùng
đắp ngoài để trị nhọt, đinh độc, lấy cây tầm bóp tươi tắm cho trẻ trị rôm sẩy
hiệu quả.
ngoại
giả tầm bóp có thể sự dụng như thuốc chữa các bệnh viêm họng, đau yết hầu, bệnh
tiểu đường và ung thư (tử cung, họng, phổi, đại tràng).
Thân, lá, quả và rễ cây tầm bóp đều được dùng để
chữa bệnh.
Công dụng và cách
dùng
Lá
cây tầm rất tốt cho dạ dày vì vậy người ta hay cây này như một vị rau ăn hàng
ngày. Rau tầm bóp ăn hơi đắng nhưng thanh mát dễ ăn.
Quả
Tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng và ngừa các bệnh về
đường tiết niệu và viêm thận như sỏi thận, sỏi bàng quang và chữa bệnh gút rất
tốt. Rễ cây tươi chữa bệnh tiểu đường.
Trị nhọt vú, đinh
độc: Dùng 40 – 80g cây tươi giã vắt lấy nước uống, bã thì dùng đắp hoặc
nấu nước rửa vết đau hàng ngày.
Dùng trị viêm họng, khan
tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái rạ), bệnh
thuộc cấp miệng, cúm gia cầm: Dùng 15 – 30g cây tầm bóp khô (tươi 50 –
100g) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền.
ConversionConversion EmoticonEmoticon